Pheretima andersoni doettrani Blakemore, 2006
Pheretima andersoni minima Do et Tran, 1995: Tạp chí Sinh hoc, 17(3): p. 89, f. 1E.
Typ: Trung tâm nghiên cứu động vật đất, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
Nơi thu typ: Quỳ Hợp, Nghệ An, Việt Nam.
Synonym: Amynthas andersoni doettrani – Blakemore, 2006.
Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình bé. Môi kiểu epi. Đai kín, đủ. Lỗ lưng đầu tiên 12/13. Có 1 đôi lỗ nhận tinh ở 6/7. Nhú đực lớn hình nón. Nhú phụ vùng đực lẻ, hình tròn hoặc móng ngựa, lớn gần bằng chiều ngang cơ thể, ở đốt xx hoặc xxi. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu biến.
Phân bố
- Việt Nam: NGHỆ AN: H. Quỳ Hợp, H. Tân Kỳ, H. Quế Phong, H. Quỳ Châu (Đỗ và ctv, 1995); PHÚ THỌ: VQG. Xuân Sơn (Huỳnh và ctv, 2005).
- Thế giới: Chưa tìm thấy ở nơi khác trên thế giới.
Nhận xét: Có một số đặc điểm khác với Pheretima andersoni Gates, 1972 như số lượng tơ ít hơn, cơ thể nhỏ hơn, nhú phụ vùng đực chỉ đến 20/21 (Đỗ và ctv, 1995). Phân loài này được Blakemore, 2006 đề xuất đổi thành tên Amynthas andersoni doettrani (tên phân loài được đặt theo tên tác giả công bố.
![]() |
Hình. Pheretima andersoni doettrani Blakemore, 2006 1. Vùng đực; 2. Túi nhận tinh; 3. Tuyến tiền liệt
|
Tài liệu tham khảo:
- Blakemore R. J. (2007), Updated checklist of Pheretimoids (Oligochaeta: Megascolecidae: Pheretima auct.) taxa, Yokohama National University, Japan.
- Đỗ Văn Nhượng, Trần Minh Khôi, Lê Văn Triển (1995), Các loài và phân loài giun đất mới giống Pheretima Kinberg, 1867 (Megascolecidae – Oligochaeta) ở Sơn La và Nghệ An, Tạp chí Sinh học, 17 (3), tr.88 – 94